BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Số: 06/2012/TT-BVHTTDL
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2012
| ||||||
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01
năm 2011 của Chính phủ về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi
____________________________
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao
tuổi;
Căn
cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2011 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
06/2011/NĐ-CP) về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể
thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi,
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông
tư này quy định về việc hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi.
1.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch), các cơ quan, đơn vị thực hiện tổ chức
mừng thọ người cao tuổi tại địa phương.
2.
Người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch từ đủ 60
tuổi trở lên theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi.
Mục 2
HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI THAM GIA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao và du lịch có trách nhiệm hỗ trợ người cao tuổi tham gia học tập,
sinh hoạt văn hóa, giải trí, du lịch, tập luyện thể dục, thể thao như
sau:
1.
Ưu tiên đầu tư xây dựng, cải tạo các cơ sở văn hóa, thể thao và du lịch
đáp ứng nhu cầu học tập, sinh hoạt văn hóa, giải trí, rèn luyện sức
khỏe của người cao tuổi.
2.
Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi sử dụng tài liệu
thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức dưới hình thức
phù hợp với sức khỏe người cao tuổi và nội quy thư viện.
3.
Giúp đỡ, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục,
thể thao, bố trí dụng cụ, người hướng dẫn tập luyện, tổ chức các giải
thi đấu thể thao dành riêng cho người cao tuổi, bảo đảm an toàn cho
người cao tuổi trong quá trình tập luyện, thi đấu tại cơ sở.
4. Phát triển các loại hình du lịch phù hợp với tâm lý và sức khỏe người cao tuổi.
5. Hỗ trợ, giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
1.
Người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng,
danh lam thắng cảnh; tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xuất trình giấy
Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao
tuổi thì được giảm giá dịch vụ.
2.
Khuyến khích các cơ sở cung cấp dịch vụ khác thuộc thẩm quyền quản lý
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện giảm giá dịch vụ đối với
người cao tuổi theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật
có liên quan.
1.
Mức giảm giá dịch vụ ít nhất là hai mươi phần trăm (20%) giá dịch vụ
đang áp dụng tại các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Trường
hợp tại các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh
đang thực hiện thu tiền dịch vụ gắn liền với phí tham quan thì mức giảm
giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 127/2011/TT-BTC ngày 09
tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định mức thu phí tham quan di tích
lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh đối với người cao
tuổi.
2.
Mức giảm giá dịch vụ cụ thể do Thủ trưởng các cơ sở quy định tại khoản 1
Điều 4 Thông tư này căn cứ điều kiện thực tế quyết định hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt nhưng không được thấp hơn hai mươi phần trăm
(20%) giá dịch vụ đang áp dụng.
1.
Niêm yết công khai văn bản Thông báo về việc giảm giá dịch vụ, mức giảm
giá dịch vụ đối với người cao tuổi tại nơi cung cấp dịch vụ.
2. Thông báo về việc giảm giá dịch vụ tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mục 3
TỔ CHỨC MỪNG THỌ NGƯỜI CAO TUỔI
Tổ
chức mừng thọ người cao tuổi từ đủ 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi
trở lên vào một trong các ngày sau: Ngày người cao tuổi Việt Nam (06/6),
Ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10), Tết Nguyên đán hoặc sinh nhật
người cao tuổi.
1. Treo Quốc kỳ ở phía bên trái của sân khấu (nhìn từ phía dưới lên).
2.
Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới Quốc kỳ.
Trường hợp cờ được treo trên cột thì tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh được
đặt chếch phía trước bên phải cột cờ (nhìn từ phía dưới lên). Logo Hội
người cao tuổi đặt trên và chính giữa phía trên tiêu đề buổi lễ (cách
25-30cm).
3. Tiêu đề buổi lễ được thể hiện bằng kiểu chữ in hoa trên nền phông về phía bên phải sân khấu.
4. Nội dung tiêu đề thể hiện theo độ tuổi như sau:
a) Đủ 70 tuổi và đủ 75 tuổi: lễ mừng thọ;
b) Đủ 80 tuổi và đủ 85 tuổi: lễ mừng thượng thọ;
c) Đủ 90 tuổi, đủ 95 tuổi và 100 tuổi trở lên: lễ mừng thượng thượng thọ.
d)
Trường hợp tổ chức lễ mừng thọ chung đối với người cao tuổi thuộc nhiều
độ tuổi khác nhau thì nội dung tiêu đề ghi chung là: lễ mừng thọ
5. Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
6.
Khẩu hiệu của buổi lễ (nếu có) được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với
không gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do ban tổ chức quyết định.
1. Trang phục người cao tuổi được mừng thọ: trang phục truyền thống theo phong tục của dân tộc, tôn giáo.
2. Trang phục người tham dự buổi lễ mừng thọ; trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục.
1. Thông báo chương trình buổi lễ.
2. Tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu ngắn gọn, trang trọng.
3. Phát biểu khai mạc.
4. Công bố danh sách người cao tuổi được tổ chức mừng thọ.
5. Trao giấy mừng thọ và tặng quà cho người cao tuổi được mừng thọ.
6. Văn nghệ chúc mừng: hát, đọc thơ hoặc hình thức văn nghệ khác.
7. Đại diện lãnh đạo chính quyền phát biểu chúc mừng.
8. Người được mừng thọ phát biểu ý kiến. Trong trường hợp nhiều người được mừng thọ thì cử đại diện phát biểu ý kiến.
9. Kết thúc buổi lễ.
1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo Hội người cao tuổi cấp xã.
2.
Trường hợp người được mừng thọ ốm, yếu không đến dự lễ mừng thọ, ban tổ
chức có trách nhiệm đến tận nơi trao giấy mừng thọ và tặng quà.
3.
Việc tổ chức mừng thọ tại gia đình phải đảm bảo trang trọng, tiết kiệm,
vui tươi, lành mạnh phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn
hóa của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của
gia đình.
Kinh
phí tổ chức lễ mừng thọ người cao tuổi được thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách; Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011
của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu
dương, khen thưởng người cao tuổi và quy định của pháp luật về tài chính
có liên quan.
Mục 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa
và Thông tin cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Hội Người
cao tuổi địa phương tổ chức mừng thọ người cao tuổi theo đúng quy định
của Thông tư này, đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với thuần
phong, mỹ tục của địa phương.
2.
Hàng năm, tổ chức theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về việc thực hiện hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt
động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi tại
địa phương do mình quản lý.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời
về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
| |||||||
|
Thứ Sáu, 12 tháng 4, 2013
quy định về tổ chức mùng thọ
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét